Ngày 20/7/2017, tại kỳ họp thứ 5 Hội đồng nhân dân xã Bình Tú khóa XII đã thảo luận, thông qua Đề án về tích tụ, tập trung ruộng đất giai đoạn 2018 – 2020 trên địa bàn xã Bình Tú.
Theo đó Đề án tích tụ, tập trung ruộng đất gồm các nội dung cụ thể như sau:
1. Một số quan điểm, mục tiêu, hình thức, lộ trình và chỉ tiêu chủ yếu:
1.1. Về quan điểm, mục tiêu:
Gắn quá trình tích tụ, tập trung ruộng đất với quá trình tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp, bố trí phân công lại lao động trên phạm vi địa phương.
Thực hiện mục tiêu dịch chuyển lao động nông nghiệp sang lao động phi nông nghiệp.
Khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất phù hợp, hình thành khu vực chuyên canh theo hướng sản xuất nông nghiệp hiện đại
1.2. Hình thức tổ chức thực hiện:
Chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê quyền sử dụng đất theo quy định của luật đất đai.
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, cơ sở vật chất, hàng hóa, sức lao động.
1.3. Lộ trình và chỉ tiêu cụ thể:
- Năm 2018: Diện tích quy hoạch 20 ha/vụ. Địa điểm tại cánh đồng Mẫu thôn Tú Cẩm – Phước Cẩm, thuộc giải thửa tổ 18 thôn Phước Cẩm.
- Năm 2019: Diện tích quy hoạch 20 ha/vụ. Địa điểm tại cánh đồng Mẫu thôn Tú Cẩm – Phước Cẩm thuộc giải thửa tổ 16 thôn Tú Cẩm.
- Năm 2020: Diện tích quy hoạch 40 ha. Địa điểm cánh đồng mẫu thôn Tú Ngọc B thuộc tổ 14 và tổ 15 thôn Tú Ngọc B.
Ngoài ra tiếp tục vận động và nhân rộng trên địa bàn xã.
2. Một số giải pháp thực hiện:
a. Giải pháp chung.
- Vận động nông dân thực hiện các hình thức tích tụ, tập trung ruộng đất như: Cho thuê, góp vốn, chuyển nhượng có thời hạn, chuyển nhượng một lần,...
- Giúp nông dân nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất thì ngoài việc tích tụ, tập trung ruộng đất, Nhà nước phải có cơ chế hỗ trợ nông dân thiết thực.
- Tiếp tục tạo ra nhiều việc làm phi nông nghiệp, giảm bớt lao động trong nông nghiệp. Cần chú ý đến đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn, để họ có tay nghề vững vàng họ mới dám chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất để đi làm việc khác.
b. Giải pháp cụ thể.
b.1. Công tác tuyên truyền.
Cấp uỷ Đảng, chính quyền tập trung vận động sáng lập viên thành lập HTX để đảm nhiệm thực hiện chủ trương tích tụ, tập trung ruộng đất.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong hệ thống chính trị từ xã đến thôn, tổ về chủ trương, cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước trong chương trình TTTTRĐ gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, góp phần nâng chất các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã.
Thường xuyên tổ chức thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng của xã, của các Hội đoàn thể, mặt trận về chủ trương, kế hoạch triển khai thực hiện, tính hiệu quả của mô hình để nhân dân nắm bắt, tích cực hưởng ứng việc triển khai thực hiện TTTTRĐ.
b.2. Quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch.
Trên cơ sở quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt và các quy hoạch khác có liên quan, tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch cho phù hợp khi thực hiện TTTTRĐ.
Quy hoạch từng cánh đồng, số hộ tương ứng với diện tích tại từng cánh đồng cụ thể, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất (có vị trí, số thửa, diện tích và chủ sử dụng đất, sử dụng bản đồ số có định vị và bản đồ in giấy); xây dựng bản đồ quy hoạch cho từng vùng trên cơ sở bản đồ hiện trạng.
Quy hoạch cơ cấu loài cây trồng có thể thay đổi theo điều kiện nhu cầu thị trường tại các thời điểm khác nhau, tuy nhiên trong giai đoạn đầu vẫn có quy hoạch cơ cấu loài cây trồng cho phù hợp với điều kiện đất đại tại khu vực, mỗi loại đất khác nhau và tùy thuộc vào nhu cầu thị trường tại thời điểm hiện tại, phù hợp với điều kiện liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp với HTX.
Quy hoạch đường giao thông nội đồng, cơ sở chế biến sau thu hoạch của cây lúa, cũng như sử dụng các loại máy nông cụ, máy vận chuyển khác nhau;
Hệ thống cung cấp tưới, tiêu đối với các loại cây trồng, nội bộ khu vực cũng có sự khác biệt nên việc quy hoạch hạ tầng thủy lợi cũng sẽ khác nhau, nên cần có những giải pháp khác nhau trong bố trí quy hoạch.
Quy hoạch phân vùng tích tụ ruộng đất theo cơ cấu từng loại cây trồng, mùa vụ đi đôi với việc quy hoạch cơ sở hạ tầng.
b.3. Vận dụng cơ chế chính sách và lồng ghép các cơ chế chính sách. Thực hiện các giải pháp theo Đề án của huyện:
Để tạo niềm tin cho người có giấy CNQSD đất khi tham gia TTTTRĐ không lo ngại về quyền lợi của họ đối với quyền sử dụng đất đó là: Về quy hoạch diện tích tập trung, ngành chức năng ở huyện đo đạc từng thửa trong vùng quy hoạch và lưu lại số liệu bản đồ hiện trạng toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được quy hoạch TTTTRĐ để tạo cơ sở pháp lý cho việc thuê, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Trên cơ sở định hướng các hình thức TTTTRĐ, vận dụng lồng ghép hợp lý, sáng tạo các cơ chế chính sách của Trung ương, tỉnh đã ban hành; nghiên cứu và đề xuất các cơ chế, chính sách đầu tư mới, sự hỗ trợ của Nhà nước nhằm thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung ruộng đất; thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
Hỗ trợ thành lập mới, củng cố các THT, HTX hiện có. Đầu tư hỗ trợ nguồn nhân lực có trình độ quản lý và chuyên môn cao cho HTX; định hướng việc sản xuất, kinh doanh của HTX theo định hướng kinh tế thị trường.
b.4. Tăng cường liên kết doanh nghiệp và hộ nông dân.
Trong các mô hình liên kết, liên kết giữa nông dân và nông dân, nông dân và doanh nghiệp chưa thể hình thành nên một mô hình phát triển ổn định và bền vững, còn có rất nhiều mắc xích trong chuỗi sản xuất nông sản liên kết lại với nhau để hình thành nên mối liên kết "4 nhà": Nhà nước, nhà khoa học, nhà nông và nhà doanh nghiệp. Liên kết "4 nhà" để đáp ứng các điều kiện cần và đủ xây dựng nền nông nghiệp hiện đại. Cần có sự nhận thức, chỉ đạo thống nhất của các cấp lãnh đạo từ chính quyền, nhà doanh nghiệp là hạt nhân và chính là mắc xích quan trọng nhất trong chuỗi liên kết. Có sự hỗ trợ về cơ chế, chính sách của nhà nước và có sự hỗ trợ của nhà khoa học ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật cho năng suất cao, chất lượng tốt, giá thành sản phẩm hạ. Bên cạnh đó, phải có đủ máy móc, cơ sở hạ tầng phục vụ chăm sóc, thu hoạch phù hợp với quy mô diện tích, sản lượng của từng cánh đồng liên kết TTTTRĐ.
Tất cả các liên kết bắt buộc phải thông qua hợp đồng kinh tế cụ thể, ràng buộc lẫn nhau với các thỏa thuận công bằng, bình đẳng cùng có lợi.
b.5. Thu hút đầu tư, tạo môi trường kinh doanh.
Nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tư vào địa phương đặc biệt là đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Lồng ghép, vận dụng các cơ chế, chính sách của Trung ương, tỉnh để hỗ trợ doanh nghiệp như: (Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 23/5/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Quy định chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016 – 2020. Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 04/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Quy định nội dung ưu đãi, hỗ trợ nhằm khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn, giai đoạn 2014-2020 theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Quyết định số 885/QĐ-UBND ngày 10/3/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc quy định mức hỗ trợ các hoạt động về phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn giai đoạn 2016-2020 và các cơ chế, chính sách khác …)
b.6. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn liền với đào tạo nghề.
Tăng cường công tác đào tạo nghề phi nông nghiệp để chuyển dịch lực lượng lao động trong sản xuất nông nghiệp sang các lĩnh vực lao động phi nông nghiệp. Đây là giải pháp quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu lao động sang ngành nghề khác nên cần có những bước đi hợp lý trong đào tạo nghề phi nông nghiệp theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
b.7. Giải pháp về vốn và hỗ trợ kinh phí trong chương trình tích tụ, tập trung ruộng đất.
* Huy động nguồn lực đầu tư vào nông nghiệp
Tranh thủ và vận dụng các nguồn lực hỗ trợ từ Trung ương đến địa phương.
Huy động các nguồn lực từ các doanh nghiệp đầu tư vào thuê đất sản xuất, chế biến tiêu thụ sản phẩm ngành nông nghiệp.
Liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp, các địa phương, các HTX, THT trên cả nước và tại địa phương.
Kêu gọi doanh nghiệp đầu tư thuê đất dài hạn trả tiền một lần, giao khoán lại cho tổ chức có năng lực tổ chức sản xuất.
* Hỗ trợ và quy định, mức hỗ trợ. (Thực hiện theo Đề án của UBND xã).
Bao gồm hỗ trợ về diện tích, hỗ trợ triển khai, hỗ trợ cải tạo và chỉnh trang đồng ruộng, hỗ trợ giống, hỗ trợ tập huấn kỷ thuật, hỗ trợ máy móc nông nghiệp và công cụ sản xuất.
- Diện tích: Diện tích quy hoạch cánh đồng TTTTRĐ các loại cây trồng, cụ thể như sau:
+ Cây lúa: Lúa giống thuần 20 ha (riêng sản xuất lúa lai F1: 10 Ha), lúa thương phẩm 30 ha;
+ Cây ngô: Ngô thương phẩm 30 ha, ngô giống 10 ha;
+ Cây rau các loại, các loại dưa: 05 ha;
+ Cây dược liệu: 02 ha;
+ Cây công nghiệp ngắn ngày: 10 ha;
+ Cây sắn nguyên liệu, cây có bột: 30 ha.
- Hỗ trợ triển khai:
Năm 2017 - 2020: 30.000.000 đồng/xã/năm.
Các hạng mục triển khai bao gồm: Quy hoạch xứ đồng, in bản đồ lớn để niêm yết và lưu tại xã, kinh phí họp triển khai, hỗ trợ cán bộ triển khai, theo dõi và thực hiện.
- Hỗ trợ cải tạo, chỉnh trang đồng ruộng:
Năm 2017 - 2018: 12.000.000 đồng/ha.
Năm 2019 – 2020: 9.000.000 đồng/ha.
Cải tạo chỉnh trang đồng ruộng bao gồm: Phá bờ thửa, san lấp mặt bằng, đóng mốc thửa ruộng theo chủ sử dụng, chỉnh tuyến, tu sửa kênh mương nội đồng, bờ vùng, bờ lô.
- Hỗ trợ giống:
Năm 2017-2018: Hỗ trợ 100% cho 01 (một) loại giống/ vụ sản xuất đầu tiên cho một đơn vị thực hiện.
Năm 2019-2020: Hỗ trợ 50% cho 01 (một) loại giống/vụ sản xuất cho một đơn vị thực hiện.
+ Cây lúa: 1.200.000 đồng/ha/vụ (100% giá giống lúa: 80 kg/ha, đơn giá 15.000 đồng/kg)
+ Cây Ngô: 3.000.000 đồng/ha/vụ (100% giá giống ngô: 20 kg/ha, đơn giá 150.000 đồng/kg)
+ Cây lạc: 6.000.000 đồng/ha/vụ ( 200 kg/ha, đơn giá 30.000 đồng/kg)
+ Rau an toàn: Tính theo giá cây lạc
+ Cây dược liệu: 5.000.000 đồng/ha/vụ.
- Hỗ trợ máy móc nông nghiệp, công cụ sản xuất (từ năm 2017-2020):
Quy định về hỗ trợ máy móc nông cụ:
Mua mới máy móc nông cụ (Không hỗ trợ mua máy móc đã qua sử dụng, chỉ hỗ trợ mua máy nông cụ mới):
Áp dụng hỗ trợ cho hợp tác xã, tổ hợp tác tích tụ, tập trung ruộng đất và chỉ hỗ trợ một lần mua máy nông cụ cho một đơn vị thực hiện TTTTRĐ.
Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
. Máy gặt đập liên hợp: Hỗ trợ 20% tổng giá trị mua máy mới, nhưng không vượt quá 150 triệu đồng;
. Máy làm đất: Hỗ trợ 20%/ tổng giá trị mua máy mới, nhưng không vượt quá 50 triệu đồng;
. Máy gieo hạt ngô, lạc: 50%/ tổng giá trị mua máy mới/01 khu vực tích tụ, nhưng không vượt quá 15 triệu đồng (chỉ hỗ trợ cho một đơn vị mua tối đa là 03 máy);
. Máy máy cấy: 50%/ tổng giá trị mua máy mới, nhưng không vượt quá 50 triệu đồng (chỉ hỗ trợ cho một đơn vị mua tối đa là 02 máy);
. Máy phun thuốc BVTV: 70%/ tổng giá trị mua máy mới/01 khu vực tích tụ, nhưng không vượt quá 20 triệu đồng/máy (công suất hoạt động 10ha/8 giờ hoạt động), chỉ hỗ trợ cho một đơn vị mua tối đa là 02 máy;
. Máy thu hoạch và tuốt lạc: 20%/ tổng giá trị mua máy mới, nhưng không vượt quá 100 triệu đồng/máy;
. Máy tuốt lạc, tuốt hạt ngô (không tính phần máy kéo và đầu máy để hoạt động máy tuốt lạc): 50%/ tổng giá trị mua máy mới/01 khu vực tích tụ, nhưng không vượt quá 50 triệu đồng/máy;
. Máy ép dầu: : 30%/ tổng giá trị mua máy mới/01 khu vực tích tụ, nhưng không vượt quá 50 triệu đồng/máy;
. Máy đóng gói bao bì: 10 triệu đồng/máy.
. Hỗ trợ đăng ký, gắn nhãn mác sản phẩm, bao bì: 10 triệu đồng cho sản phẩm cùng loại.
- Hỗ trợ cơ sở hạ tầng phục vụ chế biến nông sản:
+ Sân phơi, sân tập kết nông sản phẩm: Hỗ trợ 30% kinh phí làm sân phơi có kết hợp đường vận chuyển, tập kết sản phẩm theo thực tế, nhưng không vượt quá 30.000.000 đồng/01 sân cho một khu vực tích tụ (diện tích sân phơi trên 200 m2, sân phơi có bố trí đường vận chuyển hàng hóa có kết cấu bê tông chịu lực để xe có trọng tải 20 tấn vận chuyển hàng hóa).
+ Lò sấy: Năm 2017 - 2020 hỗ trợ 120.000.000 đồng/01 khu vực tích tụ (công suất lò sấy phải đạt từ 10 tấn đến 15 tấn/một lần sấy).
- Đầu tư hạ tầng trên đồng ruộng:
Giao thông nội đồng và kênh mương nội đồng, thủy lợi hóa đất màu và các công trình khác phục vụ đồng ruộng: Sử dụng nguồn kinh phí tại Nghị định 35/NĐ-CP về hỗ trợ đất trồng lúa; Quyết định 1886/QĐ-UBND ngày 31/5/2016 của tỉnh Quảng Nam về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 205/2016/NQ-HĐND ngày 26/4/2016 của HĐND tỉnh khóa VIII về Cơ chế đầu tư kiên hóa kênh mương - Thủy lợi đất màu và thủy lợi nhỏ trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016-2020, thủy lợi phí theo Nghị định 67/NĐ-CP của Chính phủ.
*Thời gian hỗ trợ: Vụ Đông Xuân 2016-2017 đến hết năm 2020./.
N.V.H